#Phụ Nữ Mang Thai

xem thêm

viêm nhiễm phụ khoa

xem thêm

#kế hoạch

xem thêm

#thẩm mỹ vùng kín

xem thêm

Thứ Bảy, 13 tháng 4, 2024

Bệnh Tiền Sản Giật (Nhiễm Độc Thai Kỳ) - Những Điều Mẹ Bầu Cần Biết


       Tiền sản giật là bệnh lý liên quan đến thai nghén ở phụ nữ, có thể để lại nhiều biến chứng nặng nề cho mẹ và thai nhi nếu không được điều trị kịp thời. Vì vậy, mẹ bầu cần hiểu rõ về bệnh tiền sản giật để biết cách phòng tránh cũng như đến cơ sở y tế kịp thời khi có triệu chứng bất thường.

 

Bệnh tiền sản giật

1. Tiền sản giật là gì?

       Tiền sản giật là một hội chứng bệnh lý thai nghén toàn thân do thai nghén gây ra trong 3 tháng cuối của thai kỳ (từ tuần thứ 20) với 3 triệu chứng: Tăng huyết áp, protein niệu và phù.

 

       Tiền sản giật là giai đoạn xảy ra trước khi lên cơn sản giật. Giai đoạn sản giật có thể kéo dài vài giờ, vài ngày, vài tuần hoặc chỉ thoáng qua tùy mức độ nặng nhẹ của bệnh.

 

2. Các yếu tố thuận lợi cho tiền sản giật

Tiền sản giật dễ xảy ra khi có các yếu tố thuận lợi, bao gồm:

 

  • Đa thai đa ối.
  • Mẹ sinh con khi trên 35 tuổi, dưới 18 tuổi hoặc mẹ hút thuốc lá.
  • Mang thai vào mùa lạnh ẩm.
  • Chửa trứng, biểu hiện tiền sản giật thường biểu hiện sớm.
  • Thai nghén ở phụ nữ đái tháo đường, tăng huyết áp mạn tính, béo phì.
  • Tiền sử có tiền sản giật - sản giật ở lần mang thai trước.


Bệnh tiền sản giật


                          Hút thuốc lá làm tăng nguy cơ tiền sản giật ở mẹ bầu.


3. Nguyên nhân gây tiền sản giật


       Cho đến nay, người ta vẫn chưa hiểu rõ nguyên nhân sinh bệnh của tiền sản giật. Tuy nhiên, có một số yếu tố sau đây có thể góp phần dẫn đến sự xuất hiện tiền sản giật.

 

  • Thai phụ bị một số chứng rối loạn như máu khó đông, có tiền sử mắc bệnh tiểu đường, bệnh thận, hoặc bệnh tự miễn như lupus (lở ngoài da) trước đó.
  • Có người thân trong nhà như bà, mẹ, cô, dì hay chị em ruột,... bị tiền sản giật.
  • Bị béo phì, thừa cân trong thai kỳ.
  • Phản xạ trong căng tử cung trong đa thai, thai to.
  • Thiếu máu cục bộ tử cung - nhau.

4. Triệu chứng của tiền sản giật


Bệnh tiền sản giật


4.1. Tăng huyết áp


       Đây là dấu hiệu hay gặp nhất và sớm nhất, có giá trị chẩn đoán, theo dõi, tiên lượng.

 

       Huyết áp tối đa ≥ 140mmHg và/ hoặc huyết áp tối thiểu ≥ 90mmHg (đo 2 lần cách nhau ít nhất 4 giờ khi nghỉ ngơi, xảy ra 20 tuần tuổi thai ở phụ nữ có huyết áp trước đó bình thường).

       Những trường hợp có huyết áp tối đa tăng hơn 30mmHg hoặc huyết áp tối thiểu tăng hơn 15mmHg so với trị số huyết áp khi chưa có thai cần được quan tâm đặc biệt, vì có thể xuất hiện tiền sản giật.

        Huyết áp càng cao thì tiên lượng tiền sản giật càng nặng.

       Huyết áp tâm thu ≥ 160mmHg hoặc huyết áp tâm trương ≥ 110mmHg, phải được xác định nhanh chóng (vài phút) để sử dụng thuốc hạ áp kịp thời.

       Nếu sau đẻ 6 tuần mà huyết áp còn cao, nguy cơ trở thành do tăng huyết áp mạn tính, cần phải khám chuyên khoa tim mạch để có hướng chẩn đoán và điều trị kịp thời.

 

4.2. Protein niệu


       Mức độ protein niệu có thể thay đổi nhiều trong 24 giờ. Do đó, xét nghiệm để protein niệu chính xác thì nước tiểu phải được lấy mẫu trong 24 giờ.

 

       Protein niệu dương tính khi lượng protein lớn hơn 0,3g/l/24 giờ hoặc trên 0,5g/l/ mẫu nước tiểu ngẫu nhiên.

 

4.3. Phù


       Biểu hiện: Phù trắng mềm, ấn lõm – cần phân biệt

 

       Phù sinh lý gặp ở thai phụ bình thường trong 3 tháng cuối, chỉ phù nhẹ ở chân, phù về chiều, nằm nghỉ kê cao chân sẽ hết.

 

       Phù bệnh lý nếu phù toàn thân, phù từ buổi sáng, kê cao chân không hết. Nặng có thể phù tràn dịch đa màng (màng phổi, màng bụng), phù não.

 

       Phát hiện phù bằng cách ấn trên nền cứng kèm theo biểu hiện mẹ tăng cân nhanh và nhiều, >500 g/tuần hay > 2250 g/ tháng. Thường kiểm tra ở mu chân, mu tay, mặt trước xương chậu

 

Cần phân biệt: Phù tím, phù thận, phù dinh dưỡng, phù giun chỉ

 

Bệnh tiền sản giật



Phù trắng mềm, ấn lõm.


4.4. Triệu chứng kèm theo, thể hiện tiền sản giật nặng


  • Thiếu máu: Mệt mỏi, da xanh, niêm mạc nhợt.
  • Dấu hiệu tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, đau vùng thượng vị, hạ sườn phải.
  • Dấu hiệu thần kinh: Đau vùng chẩm, thuốc giảm đau không đỡ, lờ đờ.
  • Dấu hiệu thị giác: Hoa mắt chóng mặt, sợ ánh sáng, giảm thị lực.
  • Dấu hiệu tràn dịch đa màng: Bụng, tim, phổi.

5. Xử trí tiền sản giật như thế nào?


5.1. Dự phòng


  • Đăng ký quản lý thai nghén là khâu cơ bản nhất trong dự phòng tiền sản giật. Bác sĩ sẽ chẩn đoán tiền sản giật bằng cách kiểm tra huyết áp và xét nghiệm protein trong nước tiểu mỗi lần khám thai.
  • Đảm bảo chế độ ăn đầy đủ dinh dưỡng (đặc biệt protein), bổ sung canxi, ăn nhạt.
  • Giữ ấm.
  • Phát hiện sớm, điều trị kịp thời những sản phụ có nguy cơ cao để ngăn xảy ra sản giật.
  • Chăm sóc liên tục trong thời kỳ thai sản.
  • Xét nghiệm sàng lọc tiền sản giật khi thai 12 – 14 tuần để dùng thuốc dự phòng khi kết quả nguy cơ cao.

Bệnh tiền sản giật


5.2. Điều trị


Điều trị tiền sản giật nhẹ:


  • Có thể điều trị và theo dõi ngoại trú bằng cách đo huyết áp 2 lần 1 ngày.
  • Nghỉ ngơi và nằm nghiêng trái.
  • Theo dõi hàng tuần, nếu nặng lên phải nhập viện và điều trị tích cực.
  • Nếu thai đã đủ tháng nên chấm dứt thai kỳ ở tuyến chuyên khoa.
  • Uống đủ nước (2 – 3l nước mỗi ngày), ăn tăng đạm và ăn nhạt.

Điều trị tiền sản giật nặng:


       Phải nhập viện và theo dõi huyết áp và được điều trị tích cực. Theo dõi huyết áp 4 lần/ ngày, cân nặng và protein niệu hàng ngày, xét nghiệm đếm tiểu cầu, Hct, siêu âm và theo dõi tim thai liên tục. Chế độ điều trị cơ bản như sau:

 

Điều trị nội khoa

 

  • Nghỉ ngơi và nằm nghiêng trái.
  • Thuốc an thần: Diazepam tiêm hoặc uống.
  • Sử dụng Magnesium Sulfate.
  • Thuốc hạ huyết áp sử dụng khi có huyết áp cao (160/110mmHg).
  • Thuốc có tác dụng làm giãn các tiểu động mạch, tăng lưu lượng máu đến tim và thận. Ngoài ra, thuốc còn làm tăng lượng máu đến bánh rau.
  • Thuốc lợi tiểu: chỉ sử dụng khi có đe dọa phù phổi cấp và thiểu niệu.

Điều trị sản khoa và ngoại khoa:

 

       Nếu tiền sản giật nặng không đáp ứng với điều trị hoặc xảy ra sản giật thì chấm dứt thai kỳ với mọi tuổi thai. Trước khi chủ động chấm dứt thai kỳ, cần ổn định tình trạng bệnh nhân trong vòng 24-48 giờ.

       Nên sinh thủ thuật nếu đủ điều kiện, hoặc mổ lấy thai khi có chỉ định sản khoa hoặc cần nhanh chóng chấm dứt thai kỳ.


Xem thêm: 


- Làm Sao Tính Huyết Áp Trung Bình (Nhấn vô dòng gạch chân)


- Cấy Que Tránh Thai Uy Tín Ở Quy Nhơn (Nhấn vô dòng gạch chân)


6. Biến chứng


6.1. Tiền sản giật có thể gây ra biến chứng sau cho mẹ bầu và thai nhi


Biến chứng tiền sản giật cho mẹ:

 

  • Hệ thần kinh trung ương sản giật: Phù não, xuất huyết não - màng não.
  • Mắt: Phù võng mạc, mù mắt.
  • Thận: Suy thận cấp.
  • Gan: chảy máu dưới bao gan, vỡ gan, suy gan.
  • Tim, phổi: suy tim cấp, phù phổi cấp (gặp trong tiền sản giật nặng).
  • Huyết học: Rối loạn đông - chảy máu, giảm tiểu cầu, đông máu rải rác trong lòng mạch, giảm tiểu cầu.
  • Tăng huyết áp mạn, viêm thận mạn.

Biến chứng cho thai:

 

  • Thai chậm phát triển trong tử cung (Trên 50%).
  • Thai chết lưu trong tử cung.
  • Đẻ non (40%) do tiền sản giật nặng.
  • Tử vong chu sinh (10%): Tỷ lệ tử vong chu sinh tăng cao nếu đẻ non hoặc biến chứng rau bong non.

6.2. Tiền sản giật nặng có thể tiến triển thành hội chứng HELLP


       Tiền sản giật nặng có thể tiến triển thành hội chứng HELLP – tan huyết, tăng các men gan và giảm tiểu cầu. Hội chứng này có thể đe dọa tính mạng cho cả mẹ và con.

 

       Mẹ bầu cần hiểu rõ tình trạng sức khỏe của mình và những căn bệnh có thể mắc phải khi mang thai.


 7. Tổng kết:


       Tiền sản giật là căn bệnh rất đáng sợ mà mọi bà bầu đều muốn tránh, nó có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm cho cả mẹ và bé như: phù não, suy thận cấp, rối loạn động máu, vỡ gan, suy tim cấp, suy gan, thai chậm phát triển, thai chết lưu, sinh non.


Bệnh tiền sản giật


       Vì vậy, ngay từ những tháng đầu thai kỳ, mẹ nên thực hiện các xét nghiệm tầm soát tiền sản giật để chủ động phòng ngừa, điều trị. Trong 3 tháng cuối, khi có những biểu hiện bất thường liên quan đến tiền sản giật như phù chân, bạn nên khám thai thường xuyên để được bác sĩ tư vấn.

 

via GIPHY

Thứ Bảy, 16 tháng 3, 2024

Đàn Ông Tuổi Trung Niên hay "Chán Vợ"

 


       Thường đến tuổi trung niên, người phụ nữ thay đổi nhiều nhất là vóc dáng và làn da. Nhất là sau khi sinh con, nếu không chú ý đến việc tập luyện, vóc dáng trông sẽ già hơn nhiều so với người đàn ông.

Đàn Ông Tuổi Trung Niên hay "Chán Vợ"


Tính cách của phụ nữ thay đổi rất nhiều

 

       Nhiều người phụ nữ đến tuổi trung niên sẽ bước vào thời kỹ mãn kinh, cũng sẽ gặp nhiều rắc rối nhỏ, khiến họ trở nên cáu giận vô cớ. Thế nên nhiều người đàn ông chẳng thể chịu đựng được, bởi vì khi vợ còn trẻ thì nhẹ nhàng và chu đáo, đến thời điểm này vợ lại nóng nảy khiến họ không hiểu được.

 

       Phụ nữ ở giai đoạn này cũng bắt đầu nghi ngờ nhiều hơn, luôn có cảm giác không an toàn. Vì vậy, đàn ông cảm thấy phụ nữ thay đổi rất nhiều so với trước, mỗi ngày bắt đầu đều với tâm trạng mệt mỏi.

 

Đàn Ông Tuổi Trung Niên hay "Chán Vợ"



       Sau khi trở về nhà từ cơ quan còn phải nhìn sắc mặt cau có của phụ nữ, tình trạng này kéo dài sẽ dẫn tới việc hôn nhân gặp trục trặc, mâu thuẫn, người đàn ông cũng dần trở nên ''ghét bỏ'' vợ mình hơn.


Phụ nữ không chú ý đến cách ăn mặc

 

       Phụ nữ trước khi kết hôn lúc nào chú ý cách ăn mặc, thời trang của mình. Đi ra ngoài cũng trang điểm, chăm chút rất chu đáo, điều này khiến đàn ông cực kỳ thích. Nhưng sau khi sinh con phụ nữ như biến thành một người hoàn toàn khác. Đàn ông thấy vợ mình bắt đầu lôi thôi, luộn thuộm, lúc này nhiều người đàn ông từ từ sẽ bắt đầu trở nên ghét vợ của mình, thậm chí có thể chọn ngoại tình.

 

đàn ông chán vợ

       Vì vậy, bất cứ khi nào phụ nữ nào cũng phải chăm sóc bản thân mình dù ở độ tuổi nào đi chăng nữa, điều này vừa giúp bản thân chị em trở nên thoải mái mà còn giúp cho người đàn ông cảm thấy vui vẻ, hãnh diện.

via GIPHY

Không chú ý đến việc duy trì vóc dáng

 

       Người đến tuổi trung niên, người phụ nữ thay đổi nhiều nhất là vóc dáng và làn da. Nhất là sau khi sinh con, nếu không chú ýđến việc tập luyện, vóc dáng trông sẽ già hơn nhiều so với người đàn ông.

 

chồng chán vợ

       Phụ nữ sau sinh thường sẽ tích lũy một lượng chất béo, đặc biệt là ở vùng bụng. Sau khi có tuổi tác thì làn da sẽ xuất hiện những nếp nhăn, người đàn ông thấy vậy sẽ tỏ ra chán nản và ghét bỏ vợ mình. Thế nên phụ nữ đặc biệt phải quan tâm tới vóc dáng, làn da của mình. Đàn ông ngoài miệng nói không ghét bỏ, trên thực tế, họ luôn mong muốn người phụ nữ bên cạnh mình luôn xinh đẹp.

 

       Một người phụ nữ tập trung vào bản thân sẽ làm cho cuộc hôn nhân của họ bền vững hơn.


Xem thêm:

- Nguy Cơ Của Vòng Tránh Thai Và Vết Mổ Cũ Lấy Thai (Nhấn vô phần gạch chân)


- Cấy Que Tránh Thai Uy Tín Ở Quy Nhơn (Nhấn vô phần gạch chân)

Thứ Hai, 6 tháng 11, 2023

Cách Chữa Nứt Cổ Gà Không Ảnh Hưởng Đến Nguồn Sữa Mẹ

 

       Chỉ cần vài mẹo đơn giản sẽ giúp mẹ bầu thoát khỏi tình trạng nứt cổ gà khó chịu nhưng không làm ảnh hưởng đến việc cho con bú. Vậy nứt cổ gà là gì và cách chữa nứt cổ gà khi cho con bú là như thế nào?

 

       Với các bà mẹ bỉm sữa khi nuôi con bằng sữa mẹ, tình trạng nứt cổ gà là một trong những nỗi đau ám ảnh nhất. Đây là tình trạng mẹ dễ gặp phải và nếu không xử lý kịp thời có thể dẫn đến triệu chứng đau rát, ảnh hưởng đến nguồn sữa cho bé... Hãy tham khảo bài viết sau đây để tìm cách chữa nứt cổ gà hiệu quả nhất.

 

Cách Chữa Nứt Cổ Gà Không Ảnh Hưởng Đến Nguồn Sữa Mẹ

Nứt cổ gà là gì?

       Nứt chân núm ti hay còn gọi là nứt cổ gà là tình trạng chân núm ti bị nứt gây đỏ tấy, có thể bị chảy máu, gây đau rát và khó chịu cho các mẹ mỗi khi cho con bú. Sau khi sinh 3 - 7 ngày, núm vú của mẹ có dấu hiệu nứt cổ gà. Nứt cổ gà ban đầu chỉ là những vết rách nhỏ hay vết nứt trên da của núm vú, có thể xuất hiện vết cắt trên đầu núm vú kéo dài cho đến gốc của đầu ti.

 

Nguyên nhân gây ra tình trạng nứt cổ gà ở phụ nữ khi cho con bú, cụ thể:

 

  • Do mẹ bế bé không đúng tư thế nên trẻ ngậm, bú ti mẹ sai cách.
  • Do sử dụng máy vắt sữa không đúng cách, lực hút quá mạnh làm tổn thương núm vú.
  • Các mẹ cho trẻ ngậm ti trong khoảng thời gian dài.
  • Trẻ bị nhiễm nấm men ở miệng hay tưa miệng, vô tình truyền vi khuẩn sang cho mẹ và gây tổn thương đầu vú.
  • Do mẹ bị chàm bội nhiễm gây nứt, làm chảy máu.
  • Trẻ mắc tật líu lưỡi ảnh hưởng đến việc bú mẹ.

 

Cách Chữa Nứt Cổ Gà Không Ảnh Hưởng Đến Nguồn Sữa Mẹ

Cách chữa nứt cổ gà khi cho con bú

       Các cách sau đây có thể khắc phục tình trạng nứt cổ gà một cách nhanh chóng:


Tạo cho trẻ thói quen bú đúng cách 


       Trước tiên, mẹ cần điều chỉnh cách bế bé khi bú sao cho đúng tư thế, tốt nhất là dựa vào thành giường hoặc ghế ngồi thoải mái. Sau đó, trợ giúp bé ngậm khớp vú theo các bước:

  1. ·       Cho bé bú bên bầu ngực nào thì dùng tay cùng phía với bầu ngực đó để đỡ bé.
  2. ·       Đảm bảo 3 điểm: Đầu – lưng – mông bé nằm trên một đường thẳng và bé nằm nghiêng mình đối diện với bầu ngực của mẹ sao cho bụng bé chạm bụng mẹ, mặt bé chạm ngực mẹ.
  3. ·       Đưa đỉnh ti chạm môi trên của bé, nếu bé sẳn sàng để bú, bé sẽ há miệng rộng (lưỡi bé lè dài ra phía trước).
  4. ·       Một bàn tay mẹ đỡ cổ bé, để đầu bé ngửa ra thoải mái, cằm bé tựa bầu vú mẹ (phần dưới).
  5. ·       Bàn tay kia tạo thành chữ C, ngón tay cái ấn nhẹ phía trên để hướng đỉnh ti lên phía môi trên của bé.
  6. ·       Đặt môi dưới của bé vào mép dưới của quầng vú (khoảng 1.5cm từ chân ti) cho bé bắt đầu ngậm từ môi dưới.
  7. ·       Đỉnh đầu ti lọt qua môi trên vào miệng bé, bé sẽ tự động ngậm được sâu và chắc.

 

Cách Chữa Nứt Cổ Gà Không Ảnh Hưởng Đến Nguồn Sữa Mẹ

 

Cho bé bú bên ngực không bị thương

       Mẹ vẫn có thể cho bé bú nếu vết nứt không quá sâu. Trong thời gian điều trị, mẹ nên cho bé bú ở bên ngực không bị nứt nếu vết nứt sâu và gây đau nhiều. Mẹ nên ngưng cho con bú mà chỉ vắt sữa mẹ vô bình hoặc cốc cho bé bú. Chỉ cho bé bú lại khi nào vết nứt khô, lành hẳn.

 

Ngâm nước muối loãng

       Dùng nước muối loãng sẽ giúp hydrat hóa da và thúc đẩy quá trình chữa lành nên đây là cách chữa nứt cổ gà tốt cho mẹ, cách làm như sau:

 

  • Trộn 240ml nước ấm và 1/2 thìa cà phê muối.
  • Sau khi cho bé bú, mẹ ngâm đầu ti với một chén nước muối ấm.
  • Để yên trong 1 đến 2 phút để nước muối thấm hết và sát trùng các vết thương.
  • Mẹ cũng có thể dùng bình xịt để phủ dung dịch lên tất cả các vùng của núm vú.
  • Sau đó, nhẹ nhàng thấm khô các vết thương.

       Lưu ý, mẹ không nên ngâm đầu ti quá lâu vì có thể làm da bị khô khiến vết nứt thêm sâu. Hãy pha dung dịch nước muối mới hàng ngày để giảm nguy cơ nhiễm vi khuẩn. Nên rửa sạch núm vú trước khi cho bú để bé không thấy lạ miệng.


Sử dụng trà xanh

       Dùng nước trà xanh để vệ sinh núm ti giúp mẹ giảm đau đáng kể. Trong trà xanh có chất kháng khuẩn giúp làm lành các vết thương ngoài da nhanh chóng.

 

Mật ong - dầu olive

       Dùng mật ong nguyên chất là cách chữa nứt cổ gà được ưa chuộng. Mẹ hãy thoa mật ong lên vùng nứt cổ gà sẽ giúp mẹ làm mềm da và sát khuẩn. Trong mật ong có chất kháng sinh tự nhiên, giúp mẹ nhanh lành vết thương. Chữa nứt cổ gà bằng mật ong khá hiệu quả mà không làm ảnh hưởng đến nguồn sữa.

 

Cách Chữa Nứt Cổ Gà Không Ảnh Hưởng Đến Nguồn Sữa Mẹ

       Ngoài ra, mẹ có thể dùng dầu dừa ép lạnh hoặc dầu olive nguyên chất cũng giúp chữa nứt cổ gà hiệu quả.

 

Dùng sữa mẹ

       Sau khi rửa hai núm ti bằng nước muối và lau khô bằng khăn sạch, mẹ thoa vài giọt sữa mẹ lên chỗ núm vú bị nứt liên tục trong vài ngày thì sẽ khỏi bệnh. Đây là cách làm an toàn và đơn giản nhất.

 

       Trước khi nhỏ một vài giọt sữa mẹ lên núm vú, mẹ hãy rửa tay sạch. Chú ý để sữa khô trong không khí trước khi đậy nắp.

 

       Ngoài ra, nếu trẻ bị bệnh tưa miệng thì nên tránh dùng phương pháp này vì nấm men phát triển nhanh chóng trong sữa mẹ. Mẹ luôn rửa sạch sữa mẹ khỏi núm vú sau khi cho trẻ bú.


       Dùng sữa mẹ thoa lên chỗ đau cũng là cách chữa nứt cổ gà hiệu quả


via GIPHY


Miếng dán chuyên dụng

       Mẹ có thể dùng miếng dán chuyên dụng trị nứt cổ gà tại các nhà thuốc để dán lên vết nứt. Đến khi miếng dán bị ẩm hãy thay miếng lót cho con bú. Để hơi ẩm thấm vào núm vú của mẹ có thể làm chậm quá trình lành vết thương. Không dùng những miếng đệm lót làm bằng nhựa cho con bú vì cản trở luồng không khí. Hãy tìm những miếng đệm làm từ 100% cotton.

 

Cách Chữa Nứt Cổ Gà Không Ảnh Hưởng Đến Nguồn Sữa Mẹ


Kem hỗ trợ cải thiện nứt đầu ti

       Để giúp thúc đẩy quá trình chữa lành vết thương, mẹ có thể sử dụng kem hỗ trợ cải thiện nứt đầu ti dành riêng đối với các bà mẹ cho con bú. Mẹ hãy bôi kem vào núm vú sau khi cho con bú. Mẹ không cần phải rửa hoặc vệ sinh núm vú trước khi cho con bú.


Cách Chữa Nứt Cổ Gà Không Ảnh Hưởng Đến Nguồn Sữa Mẹ


 ·       Kem Medela Purelan: Được làm từ nguyên liệu thiên nhiên, không chứa chất bảo quản, là giải pháp điều trị hiệu quả cho đầu ti bị khô, nứt, chảy máu khi phụ nữ mang thai và cho con bú. Bé có thể bú trực tiếp sau khi mẹ thoa kem mà không ảnh hưởng đến sức khỏe.


Đá lạnh

       Giải pháp chườm lạnh là một cách chữa nứt cổ gà hữu hiệu. Trước khi cho bé bú, mẹ nên áp túi chườm lạnh hoặc túi nước đá lên đầu ti để giảm đau rát.


 Xem thêm: 


- Nguyên Nhân Và Cách Phòng Tránh Mẹ Không Đủ Sữa Cho Con (Nhấn vô dòng gạch chân)


- Cấy Que Tránh Thai Uy Tín Ở Quy Nhơn (Nhấn vô dòng gạch chân)



Một số lưu ý khi bị nứt cổ gà

       Nếu bị nứt cổ gà cả 2 bên ngực thì các mẹ nên vắt sữa thường xuyên và cho trẻ bú bình để đảm bảo con vẫn được bú sữa mẹ mà không ảnh hưởng đến quá trình mẹ điều trị.

 

       Nếu các mẹ bỉm sữa chỉ bị nứt cổ gà một bên ngực thì nên cho trẻ bú bên bên ngực không bị nứt.

 

       Mặc áo ngực có chất liệu mềm, thoáng để làm giảm tình trạng cọ xát giữa áo với đầu ti.

 

       Để phòng ngừa bệnh, sau khi điều trị khỏi chứng nứt cổ gà thì mẹ vẫn tiếp tục vắt sữa và thoa đều lên vùng đầu ti để giúp đầu ti mềm tránh bị nứt.

 

       Nếu tình trạng nứt cổ gà vẫn không thuyên giảm sau khi đã áp dụng các phương pháp trên đây thì bạn nên đến các cơ sở y tế gần nhà để được bác sĩ hỗ trợ tốt nhất.

Thứ Bảy, 28 tháng 10, 2023

Những Lưu Ý Khi Dùng Thuốc Sắt Cho Phụ Nữ Mang Thai

 

       Các loại thuốc sắt cho bà bầu thường được bác sĩ khuyên dùng trong thời kỳ mang thai, vì đây là giai đoạn cơ thể cần nhiều máu hơn để nuôi thai nhi. Tuy nhiên, những thông tin về thời gian dùng thuốc sắt cũng như các tác dụng phụ của thuốc đối với phụ nữ mang thai không phải ai cũng biết.

 

       Trong thai kỳ, nếu không được cung cấp đủ lượng sắt thiết yếu hàng ngày, bạn sẽ dễ dàng cảm thấy mệt mỏi, nguy cơ nhiễm trùng gia tăng. Tình trạng thiếu máu do thiếu sắt trong sáu tháng đầu của thai kỳ làm tăng nguy cơ sinh non lên gấp đôi và nguy cơ trẻ sinh ra nhẹ cân tăng gấp ba lần.


Những Lưu Ý Khi Dùng Thuốc Sắt Cho Phụ Nữ Mang Thai


Tại sao thuốc sắt cho bà bầu lại quan trọng đối với phụ nữ mang thai?

       Cơ thể sử dụng sắt để tạo ra hemoglobin, một loại protein được tìm thấy trong các tế bào hồng cầu, giúp mang oxy đến các mô và cơ quan. Khi mang thai, cơ thể phải sản xuất nhiều máu hơn để nuôi thai nhi cũng như cơ thể người mẹ. Trong giai đoạn này, cơ thể cần bổ sung thêm chất sắt để tạo máu hỗ trợ sự tăng trưởng nhanh chóng của thai nhi.

 

        Trong trường hợp bạn không được nhận đủ chất sắt từ chế độ ăn uống, cơ thể sẽ sử dụng lượng sắt dự trữ, dẫn đến nguy cơ bị thiếu máu. Tình trạng phụ nữ mang thai bị thiếu sắt rất phổ biến. Ước tính có khoảng một nửa thai phụ trên toàn thế giới bị thiếu sắt.

 

       Tình trạng thiếu máu do thiếu sắt trong tam cá nguyệt thứ nhất và thứ hai làm tăng nguy cơ sinh non lên gấp đôi và nguy cơ trẻ sinh ra nhẹ cân tăng gấp ba lần.

 

       Thực tế là tình trạng thiếu sắt có thể phòng ngừa và điều trị một cách dễ dàng. Trong tam cá nguyệt thứ nhất và thứ ba, bác sĩ sẽ cho bạn làm các xét nghiệm để xem bạn có bị thiếu sắt hay không. Nếu số lượng hồng cầu của bạn thấp, bác sĩ sẽ kê toa cho bạn uống vitamin có bổ sung sắt.

 

       Lưu ý là trong thời kỳ mang thai, bạn hãy tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng bất kỳ loại thuốc, thảo dược nào. Điều này giúp đảm bảo sức khỏe cho bạn và bé.

 

Những Lưu Ý Khi Dùng Thuốc Sắt Cho Phụ Nữ Mang Thai

Bổ sung sắt khi mang thai bao nhiêu là hợp lý?

       Các thuốc sắt dành cho bà bầu thường được bác sĩ khuyên dùng trong thời kỳ mang thai. Các chuyên gia đề nghị mẹ bầu nên uống khoảng 27mg sắt/ngày trong thời gian mang thai. Có 3 loại thuốc bổ sung sắt: gluconate sắt, fumarate sắt và sắt sulfat. Cả ba loại này đều tốt miễn là chúng có chứa hàm lượng sắt nguyên tố thích hợp.

 

       Thuốc sắt cho bà bầu nên uống khi nào? Bạn có biết cơ thể hấp thụ sắt tốt nhất khi bụng đói. Vì vậy bạn hãy uống thuốc bổ sung sắt cho bà bầu trước khi đi ngủ hoặc khi mới thức dậy vào buổi sáng. Bạn cũng có thể tránh một số loại thực phẩm nhất định làm giảm sự hấp thụ sắt trong cơ thể, như thực phẩm giàu canxi và caffeine. 

       Bạn hãy chắc chắn sử dụng chúng ít nhất vài giờ trước hoặc sau khi uống viên bổ sung sắt. Ngoài ra, bạn nên chú ý sử dụng nguồn thực phẩm giàu canxi trong suốt thai kỳ. Các chất dinh dưỡng khác có thể thúc đẩy sự hấp thụ sắt trong cơ thể, như vitamin C, do vậy bạn có thể uống viên sắt bổ sung với một cốc nước trái cây giàu vitamin C.

 

       Ngoài ra trong thời gian nuôi con bằng sữa mẹ, bạn nên bổ sung ít nhất 9mg  sắt/ngày.

 

Hàm lượng sắt dùng trong thai kỳ bao nhiêu là đủ?

Những Lưu Ý Khi Dùng Thuốc Sắt Cho Phụ Nữ Mang Thai


       Những người sống ở vùng mà tình trạng thiếu máu khi mang thai là vấn đề nghiêm trọng sẽ được khuyên dùng 60mg nguyên tố sắt/ngày. Nếu các chẩn đoán lâm sàng cho thấy bạn bị thiếu máu, bác sĩ có thể đề nghị bạn bổ sung 120mg nguyên tố sắt/ngày kèm theo 0,4mg axit  folic cho đến khi nồng độ hemoglobin trở lại bình thường.

       Sau đó, bác sĩ có thể sẽ chỉ định bạn quay trở lại với liều chuẩn từ 30–60mg sắt nguyên tố/ngày. Việc uống bổ sung sắt có thể làm giảm khả năng hấp thụ kẽm từ chế độ ăn uống nên bác sĩ có thể theo dõi hàm lượng kẽm trong máu của bạn. Đa số các loại vitamin cho thai phụ có chứa kẽm. Do đó, nguy cơ thiếu kẽm không phải là vấn đề đáng lo.

 

Tác dụng phụ của thuốc sắt dành cho bà bầu

       Việc dùng thuốc bổ sung sắt cho bà bầu có thể khiến bạn gặp phải những tình trạng sau:

 

Những Lưu Ý Khi Dùng Thuốc Sắt Cho Phụ Nữ Mang Thai


1. Táo bón

 

Hình ảnh minh họa

       Một trong những tác dụng phụ thường gặp nhất khi dùng thuốc sắt trong thời gian mang thai hoặc thậm chí ở những người không mang thai là táo bón. Trong thực tế, hơn 10% những người uống viên sắt bị táo bón. Bạn có thể ngăn chặn điều này bằng cách ăn nhiều thực phẩm giàu chất xơ và uống thật nhiều nước. Thực hiện các bước để có bữa ăn cân bằng và tập thể dục thường xuyên. Tình trạng táo bón diễn ra dai dẳng hoặc có dấu hiệu xấu đi có thể cần đi khám tại bệnh viện.

 

2. Kích thích tiêu hóa

       Bạn cũng có thể bị đau bụng hoặc co thắt bụng trong khi dùng viên sắt bổ sung. Tình trạng này xảy ra ở khoảng 10% người sử dụng viên sắt. Nếu bạn nhận thấy vấn đề này, hãy bắt đầu uống viên sắt cùng với bữa ăn để giảm các triệu chứng.

 

3. Buồn nôn và nôn

       Thuốc sắt có thể góp phần làm tình trạng ốm nghén trở nên nặng hơn. Do các vấn đề về dạ dày, các triệu chứng này thường nhẹ hơn nếu bạn uống viên sắt cùng với bữa ăn thay vì uống khi đói. Bạn cũng có thể làm giảm tác dụng phụ này bằng cách ngậm kẹo cứng hoặc nhai kẹo cao su. Nếu nôn và buồn nôn nghiêm trọng hơn hoặc kèm theo sốt, hãy liên hệ bác sĩ ngay lập tức.

 

4. Phân và nước tiểu sẫm màu

       Hơn 10% những người uống thuốc bổ sung sắt cho bà bầu khi mang thai nhận thấy phân sẫm màu. Phân xanh hoặc đen là bình thường. Khoảng 5% trường hợp có nước tiểu sẫm màu. Ảnh hưởng này là bình thường và sẽ hết khi bạn ngừng uống thuốc sắt.

 

Những thực phẩm giàu sắt tốt cho mẹ bầu


Những Lưu Ý Khi Dùng Thuốc Sắt Cho Phụ Nữ Mang Thai


       Bên cạnh việc sử dụng các loại thuốc bổ sung sắt cho bà bầu, bạn có thể tăng cường nguồn cung cấp sắt từ thực phẩm. Có hai loại sắt: sắt chứa heme và sắt không chứa heme.

 

      - Sắt không chứa heme có trong cải chân vịt, đậu hũ, đậu và một số loại ngũ cốc…

      - Sắt chứa heme được tìm thấy trong các sản phẩm có nguồn gốc động vật như thịt đỏ, thịt gia cầm và cá.

       Cơ thể hấp thụ sắt chứa heme dễ dàng hơn so với sắt không chứa heme. Để đảm bảo bạn có đủ chất sắt, hãy ăn nhiều loại thức ăn giàu loại khoáng chất này mỗi ngày.

 

Dưới đây là bảng các loại thực phẩm có chứa sắt heme và hàm lượng sắt tính trên 85g của một số loại thịt:

Những Lưu Ý Khi Dùng Thuốc Sắt Cho Phụ Nữ Mang Thai


Các nguồn thực phẩm cung cấp sắt không chứa heme và định lượng sắt tính trên 1 chén:


Những Lưu Ý Khi Dùng Thuốc Sắt Cho Phụ Nữ Mang Thai


       Ngoài ra, 1 muỗng canh mật rỉ đường cung cấp 3,5mg sắt, 1 lát bánh mì nguyên hạt hoặc bánh mì trắng giàu dưỡng chất cung cấp 0,9mg sắt.

 

Những Lưu Ý Khi Dùng Thuốc Sắt Cho Phụ Nữ Mang Thai

Bạn có thể lấy lượng sắt tối ưu từ thức ăn bằng cách:

 

  • Nấu thức ăn trong nồi/chảo sắt: Các loại thực phẩm có tính axit như  sốt cà chua, đặc biệt tốt khi được chế biến bằng loại dụng cụ này.
  • Tránh uống cà phê và trà đòng thời với thức ăn: Chúng chứa các hợp chất gọi là phenol gây trở ngại cho sự hấp thu sắt. Nếu có thể, hãy ngừng tiêu thụ caffeine trong khi mang thai.
  •        Ăn thực phẩm giàu vitamin C như nước cam, dâu tây, bông cải xanh, đặc biệt là khi bạn ăn chay vì nguồn cung cấp sắt cho bạn chủ yếu từ các loại ngũ cốc. Vitamin C có thể làm tăng hấp thụ sắt của có thể lên đến sáu lần.
  •        Nhiều loại thực phẩm có chứa “chất ức chế sắt” có thể làm giảm lượng sắt mà cơ thể hấp thụ trong thức ăn được ăn cùng một lúc. Phytates trong ngũ cốc và các loại hạt, oxalat trong đậu nành và rau chân vịt, canxi trong các sản phẩm sữa là những ví dụ điển hình về chất ức chế sắt. Tuy nhiên bạn không nên loại bỏ những thực phẩm này khỏi chế độ ăn mà chỉ cần ăn cùng những thực phẩm có chứa vitamin C hoặc một số thịt, gia cầm, cá.
  •        Canxi và các sản phẩm từ sữa sẽ làm giảm khả năng hấp thu sắt. Do đó, nếu bác sĩ khuyên nên bổ sung sắt và canxi (hoặc thuốc kháng axit có chứa canxi), bạn nên trao đổi với bác sĩ về cách sử dụng sao cho đúng.

                                       

via GIPHY

Xem thêm: 




- Cấy Que Tránh Thai Uy Tín Ở Quy Nhơn (Nhấn vô dòng gạch chân)

Bạn có thể hấp thụ quá nhiều sắt không?

       Việc hấp thụ chất sắt nhiều hơn so với nhu cầu của cơ thể là hoàn toàn có thể xảy ra. Bạn không nên dung nạp quá 45 mg sắt/ngày. Nếu cơ thể bạn dung nạp sắt quá nhiều (từ thực phẩm, viên uống bổ sung sắt bổ sung hoặc vitamin tổng hợp có bổ sung sắt trước khi sinh) sẽ khiến lượng sắt trong máu tăng quá cao, có thể gây ra vấn đề cho bạn và con bạn.

 

       Việc dung nạp quá nhiều sắt có thể làm tăng nguy cơ phát triển bệnh đái tháo đường thai kỳ hoặc tình trạng mất cân bằng oxy hóa. Sự mất cân bằng trong cơ thể được cho góp phần gây ra tình trạng vô sinh, tiền sản giật, sẩy thai, bệnh tim và huyết áp cao. Do đó, bạn chỉ nên bổ sung sắt khi mang thai dưới sự chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa.

 

Theo dõi bài đăng của Bs Tân

Liên Hệ Hỗ Trợ

Email: bacsitan.n01@gmail.com

Đội Ngũ Phòng Khám